Giá cà phê trong nước giảm nhẹ 100 đồng so với ngày hôm qua nằm trong khoảng 123.000-123.500 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 123.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Nông là 123.500 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 123.400 đồng, giảm 100 đồng/kg, ở Pleiku và La Grai cùng giá 123.300 đồng/kg; tại tỉnh Kon Tum cà phê được thu mua ở mức giá 123.400 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 123.500 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 123.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk giảm nhẹ 100 đồng/kg so với ngày hôm qua; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 123.400 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 123.300 đồng/kg.
Thị trường cà phê trong nước cơ bản giữ ổn định so với cùng thời điểm hôm qua, một số nơi giảm nhẹ, sàn London liên tiếp giảm mấy ngày qua. Giá cà phê hôm nay 2/8 trong khoảng 123.000 - 123.500 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 2/8/2024 lúc 4h30 giảm ở mức 3.814 - 4.225 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.225 USD/tấn (giảm 36 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.083 USD/tấn (giảm 33 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 3.941 USD/tấn (giảm 29 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 3.814 USD/tấn (giảm 25 USD/tấn).
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 2/8/2024 mức giảm từ 223.20 - 227.75 ent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 227.75 cent/lb (giảm 0.63%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 226.55 cent/lb (giảm 0.70 %); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 225.55 cent/lb (giảm 0.59 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 223.20 cent/lb, giảm 0.71%.
Cập nhật trong tháng 7, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 70.000 tấn, giảm gần 36% so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung 7 tháng năm 2024, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đạt 964.000 tấn, giảm gần 14% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu đạt 3,54 tỉ USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu tăng cao dù lượng giảm là nhờ giá cà phê từ đầu năm đến nay liên tục duy trì mức cao. Ước tính sản lượng cà phê Việt Nam niên vụ 2023/2024 là 1,47 triệu tấn, giảm 20% so với niên vụ 2022/2023. Đây là sản lượng thấp nhất trong 4 năm qua.
Giá hồ tiêu chững lạiGhi nhận mới nhất, giá tiêu hôm nay đi ngang trên diện rộng. Hiện tại, mức giao dịch cao nhất là 149.000 đồng/kg, tiếp tục được ghi nhận tại Đắk Lắk, Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai. Thương lái tại Gia Lai và Bình Phước vẫn giao dịch hồ tiêu ở mức 148.000 đồng/kg.
Giá tiêu trên thị trường thế giới tăng 0,31%. Theo đó, giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia), giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 31/7; giá thu mua tiêu trắng Muntok tăng 0,31% và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.
Trong quý II năm nay, giá tiêu trong nước chứng kiến mức tăng kỷ lục từ 92.000 - 94.000 đồng/kg của đầu tháng 4 lên 180.000 đồng/kg vào ngày 11/6, tương ứng tăng 90% chỉ trong hơn hai tháng và là mức cao nhất trong 8 năm qua. Sau đó giá tiêu điều chỉnh giảm lại về ngưỡng 153.000 - 157.000 đồng/kg vào cuối tháng 6.
Như vậy, tính đến cuối quý II, giá tiêu trong nước đã tăng khoảng 93% so với đầu năm và gấp 2,3 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá cao su tiếp đà tăngTại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,31% lên mức 319,6 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h ngày 2/8 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,78% ở mức 14.260 Nhân dân tệ/tấn.
Thời gian tới, nhu cầu cao su của thị trường Trung Quốc có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi Liên minh châu Âu (EU) đã áp mức thuế 37,6% đối với xe điện nhập khẩu từ nước này kể từ ngày 5/7/2024.
Giá lúa gạo điều chỉnh tăngVới mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương, giao dịch cầm chừng. Cụ thể, tại Cần Thơ, lúa Thu Đông được chào bán khoảng 1 -1,5 tháng nữa mới cắt, giao dịch ổn định. Tại Sóc Trăng, nhu cầu hỏi mua lúa khá, nông dân chào bán giá cao.
Trên thị trường lúa, giá lúa hôm nay ghi nhận không có sự thay đổi so với ngày hôm qua, IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.900 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ở mức 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.900 - 7.000 đồng/kg, và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 11.200 - 11.350 đồng/kg tăng 250 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 lên mức 13.300 - 13.500 đồng/kg tăng 100 - 200 đồng/kg.
Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung nguồn về ít, gạo khá đẹp, giá tăng nhẹ.
Cụ thể, tại An Cư (Sóc Trăng), nguồn về ít, giá tăng nhẹ, gạo khá đẹp. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp) lượng về ít, kho mua đều, giá gạo tăng cao.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 448 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ vững ở mức 559USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 535 USD/tấn.
Giá thanh long ruột đỏ giảmHiện tại, giá thanh long đang bắt đầu giảm mạnh ở Long An. Nhiều nhà vườn hy vọng vụ thu hoạch trúng mùa, trúng giá nhưng giờ đây khá lo lắng khi bán xong còn phải bù thêm tiền trả nợ.
Cuối tháng 4/2024, giá thanh long ruột đỏ loại 1 ở huyện Châu Thành dao động trong khoảng 42.000 - 43.000 đồng/kg nhưng nay chỉ còn 15.000 - 20.000 đồng/kg. Cùng ruột đỏ nhưng loại 2, loại 3 từ 30.000 - 37.000 đồng/kg, nay giảm xuống 5.000 - 9.000 đồng/kg. Đối với thanh long ruột trắng vẫn giữ ở mức 11.000 - 13.000 đồng/kg, giảm rất ít so với thanh long ruột đỏ.
Không chỉ giá thanh long thấp, việc nhà vườn mời gọi thương lái tới vườn để thu mua thanh long cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Theo nông dân ở xã Hiệp Thạnh, huyện Châu Thành, giá thanh long ruột đỏ giảm mạnh là do nguồn cung tăng vì đang bước vào mùa thu hoạch rộ.
Nông dân ngụ ấp 9, xã Hiệp Thạnh cho hay họ có 3 ha thanh long ruột đỏ còn một tuần nữa cắt trái cho biết, nếu trung bình giá 30.000 đồng/kg thì nhà vườn có lãi dù không nhiều, song ở mức 20.000 đồng/kg thì chỉ có hòa với lỗ vốn.
KHÁNH LINH (t/h)
Link nội dung: https://thoibaosaigon.info/gia-nong-san-28-lua-gao-dieu-chinh-tang-thanh-long-ruot-do-giam-a83320.html